Chiếc SUV hạng C Toyota RAV4 thế hệ thứ 6 có sẵn các kiểu dáng Core, Sport và Rugged, cùng với các phiên bản Woodland và GR-Sport mới.
Toyota RAV4 không chỉ giúp kiến tạo nên khái niệm crossover hiện đại mà còn là mẫu xe bán chạy nhất tại Mỹ (không tính bán tải) và cũng đồng thời là "công thần doanh số" của hãng trên toàn cầu. Chính vì vậy Toyota đã chọn cách thiết kế RAV4 thế hệ thứ 6 mới nhất tương tự như Camry trước đó: dựa trên nền tảng cũ đã được kiểm chứng nhưng với thiết kế mới từ trong ra ngoài và điện hoá triệt để hơn.
Vì lẽ đó, ngoại thất của RAV4 có "form" thân xe quen thuộc, chỉ với các chi tiết thiết kế hiện đại hơn. Khách hàng có thể chọn từ ba phong cách khác nhau, được gọi là Core, Sport và Rugged, mỗi phong cách có các phiên bản khác nhau. Core cung cấp các phiên bản LE, XLE và Limited, Rugged chỉ có bản Woodlan và Sport đi kèm với các phiên bản SE, XSE cùng GR Sport.
Ở phía trước, RAV4 giờ đây sở hữu đèn pha LED sắc nét hơn, góc cạnh hơn, lưới tản nhiệt cùng màu thân xe và các hốc hút gió lớn hơn để có vẻ ngoài hung dữ hơn. Các vòm bánh hình thang đã được chuyển giao giữa thế hệ cũ sang mới. Kính cửa sổ cũng đã được tinh chỉnh, trong khi các bộ mâm 17, 18 hoặc 20 inch, tùy thuộc vào phiên bản đều được thiết kế mới.
Ở phía sau, đuôi xe giờ đây có cụm đèn hậu LED toàn chiều rộng với choá tối màu. Cửa sau vuông vức hơn và cánh gió lớn hơn, mặc dù phiên bản GR Sport có cánh gió nổi bật hơn và lưới tản nhiệt thể thao hơn. Phiên bản Woodland bổ sung lưới tản nhiệt chia đôi gợi nhớ về các mẫu xe địa hình biểu tượng của Toyota, đèn LED bổ sung trên cản trước, thanh ray trên nóc xe lớn hơn và khoảng sáng gầm xe cao hơn 13mm nhờ lốp xe địa hình.
Do không thay đổi nền tảng nên kích thước RAV4 thế hệ mới hầu như vẫn được giữ nguyên với chiều dài (4.595-4.618mm), trục cơ sở giống hệt nhau là 2.690mm. Tuy nhiên, nó cao hơn một chút so với thế hệ trước, với chiều cao dao động từ 1.687 đến 1.722mm tuỳ phiên bản.
Nội thất của RAV4 cũng được làm mới theo hướng hiện đại và thực dụng hơn. Cụm đồng hồ kỹ thuật số 12,3 inch mới là trang bị tiêu chuẩn, kết hợp với màn hình thông tin giải trí độc lập có kích thước 10,5 hoặc 12,9 inch, tùy thuộc vào phiên bản. Người dùng cũng có thể lựa chọn màn hình hiển thị thông tin trên kính chắn gió ở các phiên bản cao hơn.
Một tính năng mới quan trọng là sự ra mắt của phần mềm Arene, được Toyota mô tả là bước đầu tiên hướng tới “các phương tiện được định nghĩa hoàn toàn bằng phần mềm”. Nền tảng này nằm phía sau phiên bản mới nhất của hệ thống thông tin giải trí Toyota Audio Multimedia với tất cả các tính năng kết nối hiện đại và hỗ trợ bộ ADAS Toyota Safety Sense 4.0 cải tiến , lần đầu tiên xuất hiện trên RAV4 mới.
Đáng tiếc là các nút điều khiển điều hoà vật lý đã biến mất, thay bằng nút ảo được hiển thị cố định ở phía dưới màn hình cảm ứng trung tâm, ngay cạnh nút home. Bảng điều khiển trung tâm được thiết kế lại có hai giá để cốc và các ngăn chứa đồ bổ sung, cùng với một cần số chuyển đổi nhỏ có trên một số phiên bản được chọn với chức năng chuyển số điện tử. Hơn nữa, không gian cốp xe đã được tăng từ 733 lít lên 749 lít nhờ vào tựa lưng ghế được thiết kế lại.
Toyota cũng cung cấp nhiều loại vật liệu nội thất, bao gồm vải, SofTex và Ultrasuede đục lỗ. Tùy thuộc vào kiểu trang trí, người dùng cũng sẽ nhận được những điểm nhấn độc đáo, như thảm mọi thời tiết và màu bọc Mineral đặc biệt trong kiểu trang trí Woodland, hoặc biểu tượng Gazoo Racing và pedal nhôm trong GR Sport. Đối với những người đam mê âm thanh, có sẵn hệ thống âm thanh JBL Premium Audio chín loa, nâng cấp từ dàn 6 loa tiêu chuẩn.
RAV4 vẫn dựa trên phiên bản nâng cấp của nền tảng TNGA-K hiện có. Mặc dù vậy, Toyota đã thực hiện một số điều chỉnh đáng chú ý bên dưới vỏ xe, gia cố các mối nối khung và điểm lắp hệ thống treo để tăng độ cứng của cấu trúc. hãng cũng đã giới thiệu một chất kết dính giảm xóc, mà Toyota tuyên bố giúp giảm rung động vi mô và tiếng ồn trên đường.
Có lẽ thay đổi lớn nhất là RAV4 hiện đã được điện hóa hoàn toàn. Phiên bản chỉ chạy bằng xăng của thế hệ xe trước đã biến mất, nhường chỗ cho các tùy chọn hybrid tự sạc (HEV) và hybrid cắm điện (PHEV), cả hai đều có động cơ bốn xi-lanh 2,5 lít.
RAV4 Hybrid hiện cung cấp công suất kết hợp 226 mã lực trong cấu hình FWD mới và 236 mã lực trong AWD, hoặc nhiều hơn 17 mã lực so với phiên bản tiền nhiệm. Trong khi đó, RAV4 PHEV được trang bị tiêu chuẩn với AWD và tạo ra công suất 320 mã lực, tăng 18 mã lực. Toyota tuyên bố rằng các cập nhật cho hộp số, bộ điều khiển công suất, bộ pin lớn hơn và việc bổ sung chất bán dẫn silicon carbide ở trục trước đều góp phần tạo nên công suất bổ sung.
Ngoài sức mạnh được bổ sung, phạm vi chỉ chạy bằng EV của RAV4 PHEV đã được tăng thêm 13km, hiện đạt mức ước tính là 80km. Và nếu đang sử dụng phiên bản XSE hoặc Woodland cao cấp, người dùng có sạc nhanh DC với cổng CCS thay vì cổng J1772 tiêu chuẩn. Điều này có nghĩa là thời gian sạc từ 10% đến 80% chỉ trong 30 phút.
Khả năng kéo bắt đầu ở mức 794kg cho các mẫu FWD và đạt mức tối đa ấn tượng hơn là 1.588kg ở một số phiên bản AWD. Toyota RAV4 2026 dự kiến sẽ có mặt tại các đại lý ở Hoa Kỳ vào cuối năm 2025, với thông tin chi tiết về giá dự kiến sẽ được công bố gần thời điểm ra mắt. Toyota cho biết hãng sẽ lần lượt triển khai mẫu RAV4 mới tới hơn 180 quốc gia và khu vực trên toàn cầu.
Đức Quang
Theo NgheNhinVietNam
Xe mới | 01/06/2025
Xe mới | 07/06/2025